Cả nhà chim sẻ thấy ông lão hiền lành đã vất vả đi vào rừng tìm chim sẻ nên chúng đã đãi ông một bữa ăn ngon và cho ông quà mang về.
その 土産 ( みやげ ) は2つあり、 大 ( おお ) きいつづら( 箱 ( はこ ) )の 土産 ( みやげ ) と、 小 ( ちい ) さいつづらの 土産 ( みやげ ) のどちらを 持 ( も ) って 帰 ( かえ ) りたいかと、 雀 ( すずめ ) はお 爺 ( じい ) さんに 尋 ( たず ) ねました。お 爺 ( じい ) さんは「わしは 小 ( ちい ) さい 方 ( ほう ) でいい」と 小 ( ちい ) さいつづらを 持 ( も ) って 家 ( いえ ) に 帰 ( かえ ) っていきました。
Chúng đem ra hai cái hộp, một cái to và một cái nhỏ rồi hỏi ông muốn cái hộp nào. Ông lão nói: “Cho lão cái hộp nhỏ ” và ông mang cái hộp đó về nhà.
家 ( いえ ) に 帰 ( かえ ) ってお 爺 ( じい ) さんが 小 ( ちい ) さいつづらを 開 ( あ ) けてみると、 中 ( なか ) には 小判 ( こばん ) がざくざく 詰 ( つ ) まっていました。それを 見 ( み ) たお 婆 ( ばあ ) さんは「どうして 大 ( おお ) きいつづらをもらってこなかったんだ。 大 ( おお ) きい 方 ( ほう ) にはもっとたくさんの 小判 ( こばん ) が 詰 ( つ ) まっていただろうに。 私 ( わたし ) も 雀 ( すずめ ) の 宿 ( やど ) に 出掛 ( でか ) けて、 大 ( おお ) きい 方 ( ほう ) をもらってやろう」と 薮 ( やぶ ) に 入 ( はい ) っていきました。
Về đến nhà ông mở ra, những đồng tiền vàng trong hộp rơi ra lẻng kẻng. Bà lão nhìn thấy thế nổi lòng tham nói: “Sao ông không lấy cái hộp to. Hộp to có nhiều tiền hơn. Tôi cũng sẽ đến nhà chim sẻ xin nó cái hộp to về ”. Rồi bà đi vào rừng.
お婆 ( ばあ ) さんも 雀 ( すずめ ) の 宿 ( やど ) に 辿 ( たど ) り 着 ( つ ) きました。そして 雀 ( すずめ ) から 大 ( おお ) きいつづらを 無理 ( むり ) やり 奪 ( うば ) って 帰 ( かえ ) りました。 家 ( いえ ) に 帰 ( かえ ) ってお 婆 ( ばあ ) さんが 大 ( おお ) きいつづらを 開 ( あ ) けてみると、 中 ( なか ) からは 虫 ( むし ) や 蛇 ( へび ) やお 化 ( ば ) けがわんさと 出 ( で ) てきましたとさ。
Bà lão đã đến nhà chim sẻ. Thấy cái hộp to, bà liền cướp mang về nhà. Về đến nhà bà lão mở hộp ra thì thấy rắn rết đầy trong hộp chui ra lổn nhổn.