scroll top
Tin này thuộc chuyên mục: Thông tin Nhật Bản
Kim ngạch thương mại hai chiều giữa Việt Nam và Nhật Bản tăng nhẹ trong Quí I/2013
09/05/2013
1056
Nhật Bản hiện là quốc gia có lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và cung cấp vốn ODA lớn nhất cho Việt Nam. Các DN FDI đóng góp 55% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam.

Hiện Nhật là đối tác xuất nhập khẩu lớn thứ hai của nước ta, sau Trung Quốc.

Tham tán thương mại Việt Nam tại Nhật Bản, cho biết trong 10 năm qua, quan hệ thương mại Việt Nam - Nhật Bản đã tăng gấp 4 lần giai đoạn trước. Với các thị trường như Trung Quốc, Hàn Quốc… Việt Nam nhập siêu khá lớn thì với Nhật Bản, cán cân thương mại giữa 2 nước khá cân bằng. Cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu bổ trợ cho nhau phát triển chứ không cạnh tranh mạnh như các thị trường khác. Thương mại 2 nước nhiều năm qua cũng không áp dụng biện pháp chống bán phá giá, trợ cấp như Mỹ và một số nước EU.

Trong năm 2012, kim ngạch thương mại Việt - Nhật đạt 25 tỉ USD, trong đó Việt Nam xuất khẩu 13 tỉ USD và nhập khẩu 12 tỉ USD. Các mặt hàng xuất khẩu qua Nhật gồm dầu thô, dệt may, phương tiện vận tải và phụ tùng, hàng thủy sản, gỗ và sản phẩm gỗ… Việt Nam nhập khẩu từ thị trường này các mặt hàng phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh như máy móc, thiết bị, phụ tùng, dụng cụ, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, linh kiện phụ tùng ô tô, sản phẩm từ chất dẻo, vải các loại…

Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, 3 tháng đầu năm 2013, thương mại hai chiều giữa Việt Nam và Nhật Bản đạt 5,7 tỷ USD, tăng 1,5% so với cùng kỳ năm 2012. Trong đó xuất khẩu đạt 3,1 tỉ USD, giảm 0,07% và nhập khẩu 2,6 tỷ tăng 3,5% so với cùng kỳ năm trước.

Các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản trong thời gian này là dầu thô, hàng dệt may, máy móc thiết bị, hàng thủy sản, gỗ và sản phẩm…. Nếu không kể dầu thô thì mặt hàng dệt may đạt kim ngạch cao nhất, chiếm 16,9% tỷ trọng, tương đương với 530,6 triệu USD, tăng 19,62%. Đáng chú ý, mặt hàng hóa chất tuy kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt 47,1 triệu USD, nhưng lại là mặt hàng có sự tăng trưởng vượt bậc, tăng 153% so với cùng kỳ.

Ngược lại, Việt Nam nhập khẩu từ Nhật Bản các mặt hàng như sữa và sản phẩm, sản phẩm từ chất dẻo, xơ sợi dệt các loại, vải các loại…

Dù kim ngạch xuất nhập khẩu song phương giữa Việt Nam và Nhật Bản tăng trung bình 18%/năm trong mấy năm qua nhưng thị phần xuất khẩu của Việt Nam vào Nhật mới chiếm con số khiêm tốn là 1,7% nhu cầu nhập khẩu nước này. Dự kiến, kim ngạch thương mại 2 chiều Việt Nam - Nhật Bản năm 2013 đạt 29 tỉ USD, tăng 16% so với cùng kỳ năm ngoái.

Năm 2013, thủy sản, rau quả, hạt điều, cà phê… là những mặt hàng xuất khẩu tiềm năng qua Nhật. Đây là những mặt hàng hợp thị hiếu người tiêu dùng Nhật, an toàn vệ sinh và là mặt hàng được giảm thuế theo lộ trình Hiệp định Thương mại Tự do Việt - Nhật (VJEPA). Tuy nhiên, thách thức không nhỏ với các DN xuất khẩu là các yêu cầu ngày càng khắt khe về chất lượng sản phẩm từ Nhật.

Sau nhiều năm Nhật tự quyết định chất lượng thủy sản nhập khẩu vào nước này, từ ngày 15-3, theo thỏa thuận về an toàn vệ sinh thực phẩm giữa 2 nước, Nhật chấp nhận nhiều mặt hàng thủy sản, thực phẩm của Việt Nam đã được phòng kiểm nghiệm trong nước chứng nhận sẽ không phải tái kiểm nghiệm tại Nhật. Điều này giúp DN chủ động hơn trong việc xuất khẩu qua thị trường này.

Thống kê hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản tháng 3, 3 tháng 2013:

ĐVT: USD

Mặt hàng

KNXK T3/2013

KNXK 3T/2013

KNXK 3T/2012

% +/- KN so cùng kỳ

Tổng kim ngạch

1.251.158.847

3.123.335.158

3.125.613.564

-0,07

Dầu thô

283.676.730

575.604.441

669.478.204

-14,02

Hàng dệt, may

201.251.420

530.650.718

443.629.731

19,62

Phương tiện vận tải và phụ tùng

147.394.603

410.634.770

356.373.459

15,23

Háy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

105.633.069

286.428.252

306.976.844

-6,69

Hàng thủy sản

91.132.001

204.501.789

221.681.208

-7,75

Gỗ và sản phẩm gỗ

65.033.441

174.630.634

149.122.434

17,11

Giày dép các loại

35.244.670

101.408.358

90.140.368

12,50

Sản phẩm từ chất dẻo

35.405.592

92.707.306

81.728.313

13,43

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

38.655.629

88.230.133

92.481.834

-4,60

Túi xách, ví, vali, mũ và ô dù

21.691.282

57.966.894

45.819.771

26,51

Hóa chất

16.424.840

47.159.994

18.640.392

153,00

Cà phê

20.495.906

44.473.413

52.147.260

-14,72

Dây điện và dây cáp điện

14.870.914

40.307.081

76.152.012

-47,07

Sản phẩm từ sắt thép

13.517.699

36.729.702

32.647.684

12,50

Sản phẩm hóa chất

9.947.717

31.647.013

22.714.316

39,33

Than đá

10.870.446

28.871.929

42.046.051

-31,33

Kim loại thường và sản phẩm

9.642.814

26.055.777

19.589.385

33,01

Sản phẩm gốm, sứ

6.228.463

18.021.035

16.123.735

11,77

Giấy và các sản phẩm từ giấy

6.468.016

17.056.044

19.218.892

-11,25

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

3.460.626

14.544.635

13.598.671

6,96

Hàng rau quả

628.263

13.980.912

11.240.969

24,37

Sản phẩm từ cao su

5.342.232

13.661.006

17.106.297

-20,14

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

3.393.423

9.175.520

7.698.246

19,19

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

2.946.016

8.650.118

12.646.757

-31,60

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

3.254.863

8.365.826

8.776.029

-4,67

Xơ sợi dệt các loại

3.070.979

7.800.586

4.178.387

86,69

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

2.284.985

6.117.323

6.160.088

-0,69

Cao su

1.597.201

5.973.815

8.401.437

-28,90

Chất dẻo nguyên liệu

1.410.997

3.926.959

4.302.752

-8,73

Hạt tiêu

1.234.531

3.766.587

4.169.906

-9,67

Điện thoại các loại và linh kiện

1.204.041

3.123.316

29.517.360

-89,42

Quặng và khoáng sản khác

567.000

2.628.030

5.432.089

-51,62

Hạt điều

713.026

1.740.943

1.474.130

18,10

Sắt thép các loại

175.119

1.608.672

2.244.539

-28,33

Sắn và các sản phẩm từ sắn

108.766

525.374

623.818

-15,78

Xăng dầu các loại



13.739.256


Theo Vietpress

NHẬP EMAIL CỦA BẠN VÀO ĐÂY ĐỂ NHẬN BẢN TIN VỀ CÁC CHƯƠNG TRÌNH HỘI THẢO, CÁC THÔNG TIN, KINH NGHIỆM SỐNG, VĂN HÓA NHẬT BẢN TỪ ESUHAI.
tin cùng chuyên mục
chia sẻ của bạn về tin này