ESO - Nikki Project số 10 hướng dẫn cách dùng 【~て、~た】 để diễn đạt bản thân đã làm gì, đã như thế nào bởi một lý do, nguyên nhân nào đó.
00:00
00:00
Số 10 : Trời nóng quá, không học bài được
【~て、~た】dùng để diễn đạt bản thân đã làm gì, đã như thế nào bởi một lý do, nguyên nhân nào đó.
Ví dụ:
1. 朝から頭が痛くて、今日は外出できなかった。
Vì đau đầu từ buổi sáng mà hôm nay đã không đi ra ngoài được.
2. パソコンが動かなくて、とても困った。
Máy vi tính bị hỏng nên đã rất vất vả.
3. 外はすごく暑くて、上着を脱いだ。
Vì bên ngoài quá nóng nên đã cởi bớt áo khoác ra.
【Giải thích】
Mẫu câu văn này được dùng để diễn đạt cả nội dung hành động đã xảy ra và nguyên nhân, lý do xảy ra hành động đó. Sử dụng động từ , tính từ thể テ để diễn đạt nguyên nhân, lý do cùng với sự việc đã xảy ra theo cấu trúc 「~テ、~タ」 thì có thể tóm gọn được trong một câu văn.
Trước đến nay chúng ta chủ yếu sử dụng mẫu câu đơn giản để ghi lại sự việc đã xảy ra. Tuy nhiên, nếu chỉ ghi là 「今日は外出できなかった」 (Không đi ra ngoài được) ,「とても困った」 (Đã rất vất vả) thì không biết được nguyên nhân vì sao lại như vậy. Khi viết về “Hành động, sự việc ngoài khả năng” hoặc “Bản thân trở nên như thế nào” thì cần phải viết kèm theo nguyên nhân, lý do. Vì thế, giống như ở VD1「頭が痛くて」 (Đau đầu) hoặc 「パソコンが壊れて」(Máy vi tính bị hỏng), nếu chuyển động từ, tính từ sang thể テthì cùng một câu văn chúng ta có thể hiểu được cả nguyên nhân lẫn kết quả do nguyên nhân đó dẫn đến.
VD 3 cũng vậy, nếu chỉ dùng động từ để diễn tả hành động 「上着を脱いだ」 (Cởi áo khoác) thì sẽ cảm thấy bất ngờ. Nếu ghi kèm thêm lý do 「すごく暑くて」 (Vì trời quá nóng) nên xử lý bằng cách cởi áo khoác ra thì sẽ dễ lý giải hơn.
Động từ, tính từ thểテdùng để chỉ nguyên nhân, lý do cũng được dùng trong trường hợp phủ định như ở VD2 「パソコンが動かなくて」 (Máy vi tính không hoạt động). Khi sử dụng ở thể phủ định hãy chú ý sử dụng đúng ngữ pháp 「~なくて」.
【Mở rộng diễn đạt】
急な用事で
Vì có việc gấp
とても大変だった
Đã rất vất vả
テストがとても難しくて
Vì bài thi khó quá
とても疲れた
Đã rất mệt
時間がなくて
Vì không có thời gian
パーティをキャンセルした
Đã hoãn buổi tiệc
頭痛がひどくて
Vì đầu đau nhiều quá
約束時間に間に合わなかった
Đã trễ giờ hẹn
雨が降って
Vì mưa rơi
困ってしまった
Đã gặp khó khăn
バスが遅れて
Vì xe buýt đến trễ
具合が悪くなってしまった
Người trở nên không khỏe
お酒を飲み過ぎて
Vì uống rượu nhiều quá
落ち込んでしまった
Đã rất buồn
友達とけんかして
Vì gây gỗ với bạn
全然解けなかった
Không giải được hết
帰りが遅くなって
Vì về nhà trễ
眠れなかった
Không ngủ được
同僚が急病になって
Vì đồng nghiệp bị bệnh đột ngột
仕事に集中出来なかった
Không tập trung vào công việc được.
あまり食欲がなくて
Vì không thèm ăn lắm
日報を提出できなかった
Không nộp được báo cáo
漢字の読み方が分からなくて
Vì không hiểu chữ Hán
日報を提出できなかった
Bạn đã chỉ giúp
Câu văn Nhật ký mẫu
一日中の勉強で頭が疲れました。日本語が早く上手になればいいなあ。
Học bài cả ngày nên đầu đã rất mệt. Mong sao tiếng Nhật của mình sẽ mau giỏi lên thật.
NHẬP EMAIL CỦA BẠN VÀO ĐÂY ĐỂ NHẬN BẢN TIN VỀ CÁC CHƯƠNG TRÌNH HỘI THẢO, CÁC THÔNG TIN, KINH NGHIỆM SỐNG, VĂN HÓA NHẬT BẢN TỪ ESUHAI.